Home

Thông

Tháng là từ tiếng Việt dùng để chỉ đơn vị thời gian bằng khoảng thời gian giữa hai đầu tháng hoặc bằng một tháng trong lịch. Trong sử dụng thông dụng, tháng thường liên quan đến lịch Gregori và được đánh số từ tháng một đến tháng mijn hoặc viết dạng tháng 1, tháng 2, v.v. Ví dụ, ngày sinh được ghi như ngày 12 tháng 5.

Trong lịch cổ truyền của Việt Nam, tháng dựa trên chu kỳ mặt trăng và do đó

Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam cũng dùng từ tháng trong nhiều thành ngữ và phạm

Xem thêm: lịch âm lịch, lịch dương lịch, tháng nhuận.

---

có
độ
dài
khoảng
29
hoặc
30
ngày.
Các
tháng
âm
lịch
và
dương
lịch
khác
nhau
ở
cách
tính
và
độ
dài.
Để
giữ
lịch
âm
dương
cân
bằng
với
chu
kỳ
mặt
trời,
một
năm
âm
lịch
có
thể
có
12
tháng
hoặc
bổ
sung
một
tháng
nhuận
(tháng
nhuận)
vào
một
năm.
Tháng
nhuận
được
thêm
sau
một
tháng
nhất
định
để
đảm
bảo
các
lễ
hội
theo
lịch
lunar
diễn
ra
đúng
mùa.
vi
thời
gian
như
đầu
tháng,
cuối
tháng,
một
tháng,
hai
tháng,
và
vậy:
các
cụm
từ
này
thường
ám
chỉ
thời
hạn
hoặc
thời
điểm
trong
năm.
Tháng
có
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
tổ
chức
các
sự
kiện,
kỳ
nghỉ
lễ
và
nông
lịch,
nhất
là
trong
các
cộng
đồng
giữ
lịch
âm
và
kết
hợp
với
lịch
dương
cho
các
ngày
lễ
lớn
như
Tết
Nguyên
Đán,
vốn
bắt
nguồn
từ
tháng
đầu
tiên
của
năm
âm
lịch.